PublishingPortal - Block_BanTin_Toolbar

14/05/2023
Tăng cỡ chữ Giảm cỡ chữ
10 nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh
An ninh nguồn nước là loại an ninh đặc biệt tác động đến sự phát triển bền vững của đất nước. Những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước còn hạn chế, cùng với đó là ý thức, trách nhiệm trong sử dụng, bảo vệ nguồn nước chưa cao ... là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nguy cơ mất đảm bảo về an ninh nguồn nước và nguy cơ này sẽ ngày càng gia tăng nếu không kịp thời có những biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước.

PublishingPortal - Block_BanTin_ViewData


Hồ chứa nước Bản Chang, xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn

Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 khẳng định, bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt được nhiều kết quả tích cực, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đời sống, sinh hoạt của người dân. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước từng bước được hoàn thiện; nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngành nước được tăng cường. Công tác điều tra cơ bản, quy hoạch liên quan đến nguồn nước được quan tâm. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước, chấp hành pháp luật về tài nguyên nước, thuỷ lợi, phòng, chống thiên tai được thực hiện thường xuyên. Hợp tác quốc tế được mở rộng, nhất là với các quốc gia có chung nguồn nước với Việt Nam trong khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên biên giới.

Tuy nhiên, công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước còn nhiều hạn chế. Công tác quản trị nguồn nước còn yếu, chưa hiệu quả; ý thức, trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương và người dân trong việc quản lý, khai thác, sử dụng nước chưa cao; ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước còn thiếu, chưa đồng bộ. Nhiều công trình thuỷ lợi xuống cấp; rủi ro, mất an toàn đập, hồ chứa nước có xu hướng gia tăng. Việc phát triển công nghiệp, đô thị chưa gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước, làm suy giảm số lượng, chất lượng nguồn nước, thậm chí gây mất an ninh nguồn nước. Hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh nguồn nước hiệu quả chưa cao...

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, bảo vệ, sử dụng nước chưa đầy đủ. Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn nước từ các quốc gia thượng nguồn. Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất; thể chế, chính sách chậm được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; chưa chú trọng đến quản trị nguồn nước, kinh tế tài nguyên nước; nguồn lực đầu tư cho bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước chủ yếu là ngân sách nhà nước, huy động nguồn lực xã hội còn hạn chế; chế tài xử lý các hành vi vi phạm chưa nghiêm...

Theo đó, Bộ Chính trị yêu cầu phải bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các thảm hoạ, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.

Bộ Chính trị đề ra mục tiêu đến năm 2025, hoàn thành việc lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến nước; 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất,… Đến năm 2030, cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Đến năm 2045, chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn;…

Đối với tỉnh Bắc Kạn, những năm qua, công tác đảm bảo an ninh nguồn nước, an toàn hồ, đập chứa nước được đặc biệt quan tâm. Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 22/7/2020 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản quy định pháp luật, văn bản chỉ đạo về quản lý tài nguyên nước, cụ thể như: Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh (sau thay thế bằng Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019); Quyết định số 2215/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 phê duyệt danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1870/QĐ-UBND ngày 11/11/2016 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2016 - 2020... Cùng với đó, UBND tỉnh cũng đã ban hành các quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với nguồn nước được cấp phép khai thác với mục đích cấp nước sinh hoạt.

Mới đây, Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 169/KH/TU ngày 24/3/2023 về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy, ngày 11/5/2023, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 299/KH-UBND, trong đó giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả 10 nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.

(1) Tập trung tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới

Các sở, ngành, đơn vị, địa phương phổ biến, quán triệt các Luật, Nghị định, văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp để nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện công tác này.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, các cơ quan thông tấn báo chí triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, người dân thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

(2) Hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước

Các sở, ngành chức năng tiến hành rà soát, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi, phù hợp với Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan; xác định nhu cầu nước về sinh hoạt đảm bảo mục tiêu đề ra; đảm bảo an toàn hồ, đập, hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, bảo vệ và giữ gìn các nguồn nước hiện có kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm; phối hợp nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện chính sách huy động nguồn lực.

Tham mưu bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện các chương trình, dự án nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tranh thủ nguồn ngân sách trung ương do các bộ, ngành quản lý; huy động nguồn vốn ODA và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm nguồn nước; xây dựng các công trình bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân sống ở vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.

Huy động, bố trí nguồn lực, khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư xây và thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định hiện hành.

Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp.

Lồng ghép nội dung bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa nguy cơ làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

Hỗ trợ tài chính, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách địa phương để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ.

(3) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước

Khẩn trương tiến hành rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các cấp, ngành trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.

Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và yêu cầu chuyển đổi số.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi.

Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước. Huy động kịp thời lực lượng tham gia xử lý sự cố mất an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.

(4) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thuỷ lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước

Tiếp tục triển khai điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác lập quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành.

Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước bảo đảm sự kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp thời, hiệu quả giữa các ngành với các địa phương.

Phối hợp lập, rà soát các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan đến nguồn nước và đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở định hướng phát triển có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.

Tiếp tục triển khai nghiên cứu, xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát triển theo định hướng của trung ương, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước. Tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động của các hoạt động phát triển, đặc biệt là công trình thủy điện, thủy lợi.

(5) Nâng cao năng lực tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội

Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh. Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết, bảo vệ, kiểm soát nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt để tích trữ, điều hoà, giảm ngập úng.

Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước theo quy định.

Hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất.

Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt đô thị trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước.

(6) Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh

Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp duy tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa bảo đảm thoát lũ; trong đó, ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ cao xảy ra sự cố.

Tiếp tục rà soát, đánh giá nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, nhất là các hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế.

Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.

Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên tai; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với các đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.

Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh báo an toàn đập, viễn thám, địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...).

Nâng cao chất lượng kiểm định, đánh giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ lưu đập, giải pháp ứng phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm bảo khả năng thoát lũ.

Rà soát đánh giá lại công năng, nhiệm vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung tích thiết kế theo chương trình triển khai của cấp có thẩm quyền.

(7) Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu

Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.

Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.

Tiếp tục thực hiện đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước.

Củng cố, nâng cấp kết cấu hạ tầng nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, xây dựng, hệ thống điện, thông tin; đầu tư các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối đảm bảo an toàn chủ động ứng phó với các tình huống bất lợi. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn có chỗ ở ổn định, hạn chế thiệt hại do thiên tai.

Thực hiện giải pháp phục hồi các dòng sông, hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.

(8) Nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước

Ưu tiên đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát triển, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.

Đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường.

Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn.

Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.

(9) Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước

Thực hiện các giải pháp kiểm soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp.

Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất.

Cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng.

Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, nhất là diện tích rừng tự nhiên; phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ chứa nước. Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy.

Chủ động trong phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ các hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh.

Kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định pháp luật.

(10) Tăng cường hợp tác quốc tế

Phối hợp thực hiện hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và chia sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Phối hợp trong các hoạt động nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách; các khuôn khổ hợp tác mới với tổ chức, đối tác quốc tế./.

Bích Huệ