PublishingPortal - Block_BanTin_Toolbar

23/03/2023
Tăng cỡ chữ Giảm cỡ chữ
4 đột phá phát triển tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030
HĐND tỉnh Bắc Kạn khóa X, Kỳ họp thứ 12 (kỳ họp chuyên đề) ngày 10/3/2023 đã quyết nghị thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Để đạt mục tiêu đến năm 2030, Bắc Kạn trở thành tỉnh có đầy đủ các nền tảng cơ bản của trình độ phát triển trung bình khá so với cả nước; đến năm 2050, có nền kinh tế năng động, mức phát triển khá so với các địa phương trong cả nước, Nghị quyết đã xác định 4 đột phá phát triển với các phương hướng, định hướng cụ thể.

PublishingPortal - Block_BanTin_ViewData

Xác định thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch là trọng tâm

Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn dựa trên nền tảng thế mạnh về môi trường, sinh thái, cảnh quan và văn hóa của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trọng điểm, tập trung đầu tư vào các tổ hợp dự án du lịch với phạm vi, quy mô lớn, đảm bảo bền vững, chuyên nghiệp, đồng bộ, hiện đại; xây dựng sản phẩm du lịch có thương hiệu đối với các loại hình du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên, bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp; du lịch nghỉ dưỡng kết hợp sân golf; du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí...

Theo đó, định hướng đầu tư, phát triển khu du lịch Ba Bể trở thành khu du lịch quốc gia; khu du lịch hồ Nặm Cắt trở thành khu du lịch cấp tỉnh; mỗi huyện, thành phố có ít nhất 1 điểm, khu du lịch được công nhận; di sản Ba Bể - Na Hang được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

Phát triển 4 cụm du lịch, gồm: Cụm du lịch Ba Bể và phụ cận; cụm du lịch thành phố Bắc Kạn và phụ cận; cụm du lịch ATK Chợ Đồn và phụ cận; cụm du lịch Na Rì - Ngân Sơn.

Phát triển 15 khu chức năng tổng hợp sân golf và nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí tại các huyện, thành phố, trong đó, giai đoạn 2021 - 2030 phát triển 10 khu; sau năm 2030 phát triển thêm 5 khu.

Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo, mang tính đặc thù của tỉnh, gồm: Du lịch gắn với các giá trị tự nhiên, giá trị sinh thái, bất động sản nghỉ dưỡng cao cấp; du lịch gắn với giá trị văn hoá, lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng kết hợp sân golf; du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh

Tập trung xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thông thoáng, minh bạch, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu ban hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, giải phóng các nguồn lực để phát triển du lịch và công nghiệp. Trọng tâm là phát triển du lịch nghỉ dưỡng, đưa thị trường bất động sản nghỉ dưỡng (second home) nằm trong nhóm dẫn đầu các tỉnh miền núi phía Bắc. Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao, tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và kim loại màu.

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội

Tập trung thu hút, khơi thông nguồn lực để đầu tư đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, khai phá tiềm năng, lợi thế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội với trọng tâm là hệ thống giao thông kết nối các hành lang kinh tế thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc. Ưu tiên triển khai đầu tư các dự án giao thông huyết mạch gồm tuyến đường Chợ Mới - Bắc Kạn - Cao Bằng; tuyến QL3B; tuyến đường trục Đông - Tây (Tuyên Quang - Bắc Kạn - Lạng Sơn) kết nối tuyến cao tốc Phú Thọ - Tuyên Quang - Hà Giang và tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh; tuyến Bắc Kạn - Ba Bể - Na Hang (Tuyên Quang) và một số tuyến đường tỉnh, đường huyện khác. Bên cạnh đó, đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại thành phố Bắc Kạn, các thị trấn, đô thị trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp với trọng tâm là chế biến nông, lâm sản, chế biến sâu khoáng sản và một số ngành có lợi thế của địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

Về định hướng cụ thể, tỉnh sẽ phát triển hoàn thiện mạng lưới giao thông theo định hướng của quy hoạch cấp quốc gia để đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng. Trong đó, xây dựng tuyến đường Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn (CT.07) đạt quy mô 4 - 6 làn xe; đoạn tuyến Chợ Mới - Bắc Kạn quy mô 4 làn xe, lộ trình đầu tư trước năm 2030; đối với đoạn tuyến Bắc Kạn - Cao Bằng trường hợp huy động được nguồn lực, thực hiện đầu tư trước năm 2030.

Cùng với đó là đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến đường quốc lộ nhằm nâng cao tính kết nối giao thông đối ngoại của tỉnh: Đối với các tuyến QL3, QL3B, QL279 quy mô tối thiểu đường cấp III-IV, 2 - 4 làn xe; các tuyến QL3C, QL3B quy mô tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe; đoạn tuyến quốc lộ qua khu vực đô thị, quy hoạch hệ thống đường gom, đường song hành để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến năng lực thông hành của các quốc lộ.

Xây dựng 22 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 808,54 km quy mô tối thiểu đường cấp IV - VI.MN; trong đó, giữ nguyên 7 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 251,24 km; điều chỉnh 5 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 220,2 km và quy hoạch mới 10 tuyến đường tỉnh với chiều dài khoảng 337,1 km.

Xây dựng 9 bến xe khách tại trung tâm các huyện, thành phố phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, trong đó nâng cấp 5 bến xe khách hiện trạng và quy hoạch mới 4 bến xe khách.

Xây dựng 3 trung tâm logistics tại huyện Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông.

Nâng cấp cải tạo tuyến đường thuỷ sông Năng - hồ Ba Bể và hồ Ba Bể - Chợ Lèng đạt cấp hạng kỹ thuật tối thiểu là cấp V nhằm phát huy có hiệu quả vận tải đường thủy để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách phục vụ du lịch hồ Ba Bể. Hình thành các tuyến đường thuỷ trên các tuyến sông, hồ phục vụ vận tải dân sinh, phát triển du lịch.

Giai đoạn từ năm 2021 - 2030, xây dựng sân bay Quân Bình là sân bay chuyên dùng; giai đoạn sau năm 2030, bổ sung quy hoạch cảng hàng không tại sân bay Quân Bình và đề xuất đưa vào Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay quốc gia.

Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển đổi số

Đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn sản xuất, nghiên cứu triển khai các chương trình khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của địa phương. Đẩy mạnh chuyển đổi số, từng bước xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.

Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động, chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ kỹ thuật cao. Định hướng đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có khoảng 30 cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trong đó, tập trung đầu tư, phát triển Trường Cao đẳng Bắc Kạn thành trường trọng điểm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; phát triển 7 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, 2 trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh nhằm đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định.

Khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.

Xem chi tiết Nghị quyết./.

Bích Huệ (tổng hợp)