PublishingPortal - Block_BanTin_Toolbar

14/10/2015
Tăng cỡ chữ Giảm cỡ chữ
THÔNG CÁO BÁO CHÍ VỀ ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC KẠN LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2015-2020
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ THÀNH PHẦN ĐẠI BIỂU 1. Thời gian: Từ ngày 15 đến ngày 17/10/2015, trong đó ngày 15/10 Đại hội tiến hành phiên trù bị; ngày 16, 17/10, Đại hội tiến hành phiên chính thức. 2. Địa điểm: Tại Hội trường lớn, trụ sở các ban xây dựng Tỉnh ủy, tổ 1a, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn.

PublishingPortal - Block_BanTin_ViewData

TỈNH ỦY BẮC KẠN

*

 

 

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 Bắc Kạn, ngày 08 tháng 10 năm 2015

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

VỀ ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC KẠN LẦN THỨ XI

NHIỆM KỲ 2015 - 2020

------------

 

I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ THÀNH PHẦN ĐẠI BIỂU

1. Thời gian: Từ ngày 15 đến ngày 17/10/2015, trong đó ngày 15/10 Đại hội tiến hành phiên trù bị; ngày 16, 17/10, Đại hội tiến hành phiên chính thức.

2. Địa điểm: Tại Hội trường lớn, trụ sở các ban xây dựng Tỉnh ủy, tổ 1a, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn.

3. Thành phần: Tham dự Đại hội có 336 đại biểu chính thức, thay mặt cho 28.681 đảng viên trong toàn Đảng bộ tỉnh. Trong đó, đại biểu nữ 62 đồng chí; đại biểu người dân tộc thiểu số 233 đồng chí; về trình độ học vấn: 139 đồng chí trình độ 10/10, 192 đại biểu có trình độ 12/12; về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sĩ 03 đại biểu, thạc sĩ 34 đại biểu, đại học 274 đại biểu, trung cấp, cao đẳng 14 đại biểu; trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 254 đại biểu, trung cấp 60 đại biểu. Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi có 06 đại biểu, từ 31 đến 40 tuổi có 66 đại biểu, từ 41 đến 50 tuổi có 143 đại biểu, từ 51 đến 60 tuổi có 119 đại biểu, trên 60 tuổi có 2 đại biểu. Đại biểu ít tuổi nhất là đồng chí Giàng Văn Đại, sinh năm 1991 thuộc Đảng bộ huyện Ba Bể; đại biểu cao tuổi nhất là 64 tuổi  thuộc Đảng bộ Các cơ quan tỉnh.

II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

1. Chủ đề: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc; khai thác hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững, đưa Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực.

2. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X

 Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X, 5 năm qua nhân dân các dân tộc Bắc Kạn đã có những nỗ lực vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng. Ngành nông, lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,5%, cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của cả nước. Diện tích che phủ rừng đạt 71%.Hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm, nhiều công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, phát huy hiệu quả tốt. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, quản lý đất đai được tăng cường. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.

Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 1,75 lần so với năm 2010. GRDP tăng từ 22 triệu năm 2010 lên 24,4 triệu đồng năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 32% đầu nhiệm kỳ xuống còn 11% năm 2015.

Công tác giáo dục - đào tạo có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống trường, lớp, trang thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm đều đạt trên 90% và đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ngày một tăng.

Sự nghiệp y tế được quan tâm đầu tư về cả chuyên môn, phương tiện kỹ thuật và cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao có nhiều khởi sắc. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng “gia đình văn hóa”, “làng bản, tổ dân phố văn hoá” được chú trọng và thực hiện tốt ở các địa phương, cơ quan, đơn vị. Nhiều thiết chế văn hoá và hệ thống di tích lịch sử, văn hóa được quan tâm đầu tư xây dựng.

Công tác quốc phòng, an ninh được tăng cường, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được xây dựng, củng cố vững chắc. Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Hệ thống chính trị trong toàn tỉnh được quan tâm xây dựng, củng cố. Công tác xây dựng Đảng - nhiệm vụ then chốt, thường xuyên được coi trọng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Công tác cán bộ được triển khai đồng bộ ở tất cả các khâu đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm. Công tác phát triển đảng được đẩy mạnh, trong nhiệm kỳ đã kết nạp 5.384 đảng viên, vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa X. Bộ máy chính quyền, đoàn thể thường xuyên được củng cố, kiện toàn. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục được tăng cường, hướng hoạt động về cơ sở, với nhiều hoạt động thiết thực, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo…

3. Về phương hướng, nhiệm vụ 5 năm tới

- Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế theo hướng nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hoá. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch. Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, đoàn thể, trong đó xác định khâu đột phá là công tác cán bộ. Phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc; khai thác tốt mọi nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững, đưa tỉnh Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực.

 - Một số mục tiêu cụ thể:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,6%, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,5%; Khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 6,2%. Khu vực dịch vụ tăng 7,5%

+ Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông - lâm nghiệp, thủy sản chiếm 31%; khu vực công nghiệp - xây dựng 20%; khu vực dịch vụ 49%.

+  GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 phấn đấu đạt trên 39 triệu đồng, tương đương 1.740 USD.

+ Phấn đấu đến năm 2020: 98% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 98% hộ dân nông thôn được dùng nước sạch hợp vệ sinh (trong đó có 45% số hộ được sử dụng nước sạch). 100% xã, phường, thị trấn có trụ sở đạt chuẩn.

+  Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 4.500 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm từ 2 - 2,5%/năm.

+ Phấn đấu đến năm 2020 có 85% hộ gia đình được công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; 72% số làng, bản, tổ phố được công nhận làng, bản, tổ phố văn hóa. 100% xã, phường có trạm truyền thanh cơ sở hoạt động tốt.

+ Phấn đấu mỗi năm kết nạp từ 1.200 đảng viên trở lên; có ít nhất 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80% trở lên. Phấn đấu 95% số thôn có chi bộ sinh hoạt độc lập vào năm 2020.

4. Các chương trình trọng tâm

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, tạo bước chuyển biến cơ bản trong công tác cán bộ.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công vụ, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX). Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào nông, lâm nghiệp, du lịch, hạ tầng công cộng và một số dịch vụ công.

- Nâng cao đời sống dân cư khu vực nông thôn, giảm nghèo nhanh và bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới theo phương châm “dân làm, nhà nước hỗ trợ”.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng.

5. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

- Về phát triển kinh tế:

 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư. Xây dựng cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất một số cây trồng có tiềm năng, thế mạnh; phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển công nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái; nâng dần tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, phục vụ tốt hơn sản xuất và đời sống nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên - môi trường, trong đó quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường. Ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

-  Về phát triển văn hoá - xã hội:

Quán triệt, vận dụng sáng tạo các nghị quyết của Trung ương về giáo dục - đào tạo; thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Tập trung nguồn lực phát triển lĩnh vực y tế, đảm bảo tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá loại hình hoạt động của lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin và truyền thông. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc và các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phát triển môn thể thao có thế mạnh của tỉnh. Đảm bảo các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an sinh xã hội và chính sách đối với người có công được thực hiện đầy đủ, hiệu quả. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo.

- Về công tác quốc phòng, an ninh, nội chính và phòng chống tham nhũng:

Củng cố, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Về xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:      

Đổi mới phương thức, lề lối làm việc và hiệu quả chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện quan hệ của cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân, nhất là cơ sở. Nâng cao chất lượngtrong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp và Đoàn đại biểu Quốc hội. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phối hợp thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho đoàn viên, hội viên và nhân dân;tham gia xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.

-  Về xây dựng Đảng:

 Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị tư tưởng; tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên. Tạo bước chuyển biến cơ bản trong công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên nhất là cấp ủy viên và người đứng đầu cấp ủy các cấp đáp ứng với yêu cầu phát triển. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Nâng cao chất lượng công tác dân vận của Đảng và công tác dân vận chính quyền. Chú trọng thực hiện việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Quy định 101-QĐ/TW của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

III. VỀ CÔNG TÁC BẦU CỬ

 1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI

 - Số lượng: 51 đồng chí, tại Đại hội bầu lấy 50 đ/c, khuyết 01 đồng chí sẽ kiện toàn bổ sung trong nhiệm kỳ.

- Cấp ủy đương nhiệm giới thiệu 56 đồng chí, số dư 12%, trong đó:

 - Về độ tuổi:

 +  Dưới 40 có 6/56 đ/c đạt 10,7% cao hơn khóa trước 4,8%.

+  Từ 40 đến 50 tuổi có 26/56 đ/c.

+  Trên 50 có 25/56 đ/c đạt 43,9%, thấp hơn khóa trước 7%;

- Về giới:  nữ có 09/56 đ/c, đạt 16,07%;

-  Thành phần dân tộc: Người dân tộc thiểu số là 41/56 đ/c, đạt 73,21%;

- Về trình độ chuyên môn: 100% có trình độ đại học trở lên, trong đó có 03 tiến sĩ, 09 thạc sĩ;

- Trình độ lý luận chính trị: 100% có trình độ cử nhân và cao cấp.

2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XI

 - Đề cử 17 đồng chí, tại kỳ họp thứ nhất của BCH bầu 15 đ/c, khuyết 01 đồng chí sẽ kiện toàn trong nhiệm kỳ.

3. Uỷ viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy

 Đề cử 13 đồng chí, tại Đại hội bầu 11 đồng chí.

4. Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII

 Số lượng: 15 đại biểu chính thức, 02 đại biểu dự khuyết

Đại hội lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn là sự kiện chính trị quan trọng trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trong tỉnh. Thông qua Đại hội để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu toàn diện của tổ chức Đảng trong toàn Đảng bộ. Trên cơ sở phát huy dân chủ, Đại hội tập trung năng lực trí tuệ và bản lĩnh của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân, định ra đường lối chính trị đúng đắn; tăng cường đoàn kết, thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong Đảng, xây dựng nội bộ Đảng trong sạch, vững mạnh, từ đó nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, thực hiện thắng lợi mục tiêu chính trị của Đảng.

Trên tinh thần đó, Tỉnh ủy Bắc Kạn đề nghị các cơ quan thông tấn báo chí phát huy vai trò xung kích trên mặt trận công tác tư tưởng, đẩy mạnh tuyên truyền Đại hội lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn, góp phần quan trọng vào thành công của Đại hội.

Toàn văn các văn kiện và những tư liệu cần thiết về Đại hội sẽ được gửi tới các nhà báo có nhu cầu cần cung cấp thông tin qua Trung tâm báo chí của Đại hội.

Tải về

 
 

PublishingPortal - Block_TinTuc_TinLienQuan