Độ tương phản
Đối tượng áp dụng là cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.
Theo nội dung dự thảo Nghị quyết được xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường đề xuất 6 nội dung hỗ trợ, bao gồm:
1. Mức hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật, quy định đối với diện tích: Lúa, mạ, cây trồng hằng năm khác, cây trồng lâu năm.
2. Mức hỗ trợ đối với lâm nghiệp bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật, quy định đối với diện tích: Cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp mới trồng đến ½ (một phần hai) chu kỳ khai thác; cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp mới trồng trên ½ chu kỳ khai thác; vườn giống, rừng giống; diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm.
3. Mức hỗ trợ đối với thủy sản bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản), quy định đối với: Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, thâm canh trong ao (đầm/hầm); nuôi trồng thủy sản trong bể, lồng, bè; nuôi trồng thủy sản trong bể, lồng, bè; nuôi trồng thủy sản theo hình thức khác.
4. Mức hỗ trợ đối với vật nuôi bị thiệt hại (chết, mất tích) do thiên tai, quy định đối với: Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu) đến 28 ngày tuổi; chim cút đến 28 ngày tuổi; lợn; bê cái hướng sữa, bò sữa; trâu bò thịt, ngựa; hươu sao, cừu, dê, đà điểu; thỏ; ong mật (đàn).
5. Mức hỗ trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật.
6. Mức hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân) có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo mức tối đa quy định tại Nghị định số 09/2025/NĐ-CP ngày 10/1/2025 của Chính phủ.
Cụ thể:
Mức hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật
Diện tích lúa
Sau gieo trồng từ 01 đến 10 ngày: Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha.
Sau gieo trồng từ trên 10 ngày đến 45 ngày: Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.
Sau gieo trồng trên 45 ngày: Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.
Diện tích mạ
Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.
Diện tích cây hằng năm khác
Giai đoạn cây con (gieo trồng đến 1/3 thời gian sinh trưởng): Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha.
Giai đoạn cây đang phát triển (trên 1/3 đến 2/3 thời gian sinh trưởng): Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha.
Giai đoạn cận thu hoạch (trên 2/3 thời gian sinh trưởng): Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 7.500.000 đồng/ha.
Diện tích cây trồng lâu năm
Vườn cây ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 12.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha.
Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại đến năng suất thu hoạch nhưng cây không chết: Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.
Vườn cây ở thời kỳ kinh doanh thiệt hại làm cây chết hoặc được đánh giá là cây không còn khả năng phục hồi trở lại trạng thái bình thường; vườn cây đầu dòng ở giai đoạn được khai thác vật liệu nhân giống: Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha.
Cây giống trong giai đoạn vườn ươm được nhân giống từ nguồn vật liệu khai thác từ cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng: Thiệt hại trên 70% diện tích, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70% diện tích, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
Mức hỗ trợ đối với lâm nghiệp bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật
Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp mới trồng đến 1/2 chu kỳ khai thác: Thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.
Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp trên 1/2 chu kỳ khai thác, diện tích rừng trồng gỗ lớn trên 03 năm tuổi: Thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 7.500.000 đồng/ha.
Diện tích vườn giống, rừng giống: Thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.
Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm
Nhóm cây sinh trưởng nhanh, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: Thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha, thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
Nhóm cây sinh trưởng chậm, có thời gian gieo ươm dưới 12 tháng tuổi: Thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha, thiệt hại từ 30% đến 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
Mức hỗ trợ đối với thủy sản bị thiệt hại do thiên tai (bao gồm nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản)
Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, thâm canh trong ao (đầm/hầm): Hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.
Nuôi trồng thủy sản trong bể, lồng, bè: Hỗ trợ 30.000.000 đồng/100 m³ thể tích nuôi bị thiệt hại.
Nuôi trồng thủy sản theo hình thức khác: Hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha diện tích nuôi bị thiệt hại.
Mức hỗ trợ đối với vật nuôi bị thiệt hại (chết, mất tích) do thiên tai
Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu) đến 28 ngày tuổi: Hỗ trợ 22.500 đồng/con; trên 28 ngày tuổi: Hỗ trợ 38.000 đồng/con.
Chim cút đến 28 ngày tuổi: Hỗ trợ 4.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi: Hỗ trợ 8.000 đồng/con.
Lợn đến 28 ngày tuổi: Hỗ trợ 550.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi: Hỗ trợ 1.050.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác: Hỗ trợ 3.000.000 đồng/con.
Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi: Hỗ trợ 3.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi 8.050.00.000 đồng/con.
Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng tuổi: Hỗ trợ 2.250.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi 5.050.000 đồng/con.
Hươu sao, cừu, dê, đà điểu: Hỗ trợ 2.000.000 đồng/con.
Thỏ đến 28 ngày tuổi: Hỗ trợ 50.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi 70.000 đồng/con.
Ong mật (đàn): Hỗ trợ 400.000 đồng/đàn.
Mức hỗ trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật: Hỗ trợ bằng 1,0 lần mức hỗ trợ quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết.
Mức hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân) có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật theo mức tối đa quy định tại Nghị định số 09/2025/NĐ-CP ngày 10/1/2025 của Chính phủ
Về nguồn lực, từ ngân sách trung ương hỗ trợ (trừ đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch hại thực vật); ngân sách địa phương, Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật./.
Vi phạm Luật Lâm nghiệp quý I/2025 giảm 24 vụ so với cùng kỳ (25/03/2025)
Triển khai Chương trình “Bếp ấm yêu thương” lần thứ IV tại huyện Bạch Thông (22/03/2025)
Bế mạc Hội thi giáo viên dạy giỏi tiểu học cấp tỉnh (20/03/2025)
Trao tặng 100 suất quà cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn (20/03/2025)
Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ tỉnh Bắc Kạn lần thứ VIII, năm 2025 (18/03/2025)