Độ tương phản
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp; phục hồi sản xuất công nghiệp; tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tích cực giải ngân các nguồn vốn đầu tư. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua các chỉ tiêu nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và nhấn mạnh những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm GDP, theo giá 2010 tăng 10,0% so với năm 2013. Trong đó: Khu vực Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,4%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8,3%; Khu vực dịch vụ tăng 15,1%.
- Tổng GDP theo giá hiện hành đạt trên 6.880 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 22,3 triệu đồng
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 450 tỷ đồng
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 170.000 tấn
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 20%
- Trồng rừng mới phấn đấu đạt 10.000 ha
- Diện tích trồng cây dong riềng đạt 1.700 ha
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Dân số trung bình 308.310 người
- Tốc độ tăng dân số 0,9%
- Tạo việc làm mới cho 4.500 lao động (trong đó, xuất khẩu lao động 200 người)
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 5% so với năm 2013
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 20%
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt trên 90%
- Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 8 trường, luỹ kế 60 trường
- Số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế tăng thêm 8 xã, luỹ kế 86 xã
- Tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 94%
- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hoá đạt 80%
- Tỷ lệ số hộ đạt gia đình văn hóa đạt 78%
- Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn “Làng văn hoá” 30%
- Tỷ lệ các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử đạt 100%
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 71,5%
- Nâng tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 93%
d) Các chỉ tiêu về an ninh – quốc phòng:
- Tỷ lệ khám phá án đạt trên 85%
- Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng đạt 100%
- Số vụ vi phạm luật giao thông đường bộ giảm 5%
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh trình và kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, yêu cầu tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Về phát triển kinh tế
Tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, ưu tiên phát triển cây trồng có thế mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá; xây dựng quy hoạch trồng cây dong riềng phù hợp khả năng chế biến và tiêu thụ.
Khuyến khích phát triển rừng sản xuất, thực hiện các chính sách hỗ trợ trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến nông – lâm sản, rà soát diện tích đất chưa có rừng trên địa bàn toàn tỉnh để kết hợp trồng rừng phân tán và tập trung, quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng, Vườn Quốc gia và các Khu bảo tồn.
Triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng nhà máy điện phân chì, kẽm Bắc Kạn; nhà máy sản xuất MDF SAHABAK; nhà máy luyện thép của Công ty cổ phần khoáng sản và luyện kim Vạn Lợi Bắc Kạn, tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư nhất là giải ngân các ngồn vốn kịp thời, đúng tiến độ; đẩy nhanh các dự án, công trình trọng điểm. Củng cố, kiện toàn năng lực chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án của các đơn vị, địa phương, đảm bảo triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch, ban hành cơ chế quản lý khai thác, phát triển và thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào khu du lịch hồ Ba Bể.
2. Về văn hóa - xã hội
Nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học, trong đó tập trung xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống nhà bán trú dân nuôi, trường phổ thông dân tộc nội trú các huyện.
Chú trọng nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh. Quản lý chặt chẽ các cơ sở khám, chữa bệnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả đường dây nóng phản ánh về công tác khám, chữa bệnh.
Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, đưa sóng truyền hình tỉnh lên vệ tinh.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo đời sống của nhân dân.
3. Về khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất: hồng không hạt, cam, quýt, khoai môn, dong riềng, nuôi trồng giống nấm, giống lúa thuần, xây dựng vùng sản xuất chuyên canh.
Tập trung thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015; Quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2020; Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TU ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Tỉnh uỷ về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với cán bộ, công chức để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm. Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài.
5. Về công tác quốc phòng, an ninh, tư pháp
Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và phòng, chống các tệ nạn xã hội. Giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế.
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ huyện Pác Nặm.
Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đảm bảo đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, oan sai.
(Trích Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 10/12/2013 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2014)
HĐND tỉnh giao chỉ tiêu nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2025 (16/12/2024)
Các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2019 (05/12/2018)
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2018 (22/05/2018)
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2016 (14/12/2015)
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2015 (30/01/2015)