Độ tương phản
Tỉnh Bắc Kạn phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 8,5% trở lên, trong đó công nghiệp tăng trưởng 13,5% trở lên
Theo Nghị quyết, tỉnh Bắc Kạn phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2025 và giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế đối với các ngành, lĩnh vực tạo ra bước đột phá, đảm bảo tăng trưởng trong sản xuất nông - lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, tiếp tục chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trong đó, một số chỉ tiêu chủ yếu gồm:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 8,5% trở lên, trong đó nông, lâm nghiệp tăng trưởng 4,3% trở lên; công nghiệp xây dựng tăng trưởng 11,45% trở lên (công nghiệp tăng trưởng 13,5% trở lên, xây dựng tăng 10,5% trở lên); dịch vụ tăng trưởng 9,6% trở lên.
(2) GRDP bình quân đầu người/năm: 62,8 triệu đồng.
(3) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 1.135 tỷ đồng.
(4) Trồng rừng mới từ 3.500 ha trở lên.
(5) Phát triển mới sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên: 20 sản phẩm.
(6) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm: 14 xã.
(7) Số hợp tác xã thành lập mới trên 35 hợp tác xã.
(8) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 98,5%.
(9) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia từ 98,5% trở lên.
(10) Số lao động được giải quyết việc làm mới: 6.400 lao động trở lên.
(11) Tỷ lệ giảm nghèo so với năm trước giảm 2 - 2,5%; hoàn thành việc xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh.
(12) Tỷ lệ giảm nghèo ở các huyện nghèo giảm 4 - 5%.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 15%.
(14) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế từ 97% trở lên.
(15) Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 13 trường.
(16) Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông trên 90%.
(17) Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh: Tăng từ 1 bậc trở lên so với năm 2024.
(18) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Tăng 1 điểm trở lên so với năm 2024.
(19) Chỉ số chuyển đổi số tăng từ 1 bậc trở lên; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ 90% trở lên.
(20) Tỷ lệ tuyển quân, động viên quân nhân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng: 100%.
(21) Tỷ lệ tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm: 100%.
(22) Tỷ lệ điều tra, khám phá án từ 80% trở lên.
(23) Giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội từ 5% trở lên.
(24) Tai nạn giao thông đường bộ: Giảm cả 3 tiêu chí so với năm 2024.
Về nhiệm vụ và giải pháp, Bắc Kạn tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2025; tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp tại Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 30/9/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045... để phấn đấu hoàn thành cao nhất chỉ tiêu kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh đề ra./.
Các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2019 (05/12/2018)
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2018 (22/05/2018)
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2016 (14/12/2015)
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2015 (30/01/2015)
Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2014 (11/12/2013)