PublishingPortal - Block_BanTin_Toolbar

03/01/2024
Tăng cỡ chữ Giảm cỡ chữ
Phát triển cụm công nghiệp theo hướng bền vững
Cùng với việc đầu tư vào khu công nghiệp, Bắc Kạn cũng dành nhiều nguồn lực để thúc đẩy phát triển hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp theo hướng bền vững; từ đó mở ra nhiều cơ hội, tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cất cánh vươn xa.

PublishingPortal - Block_BanTin_ViewData


Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh và Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đăng Bình
thị sát vị trí quy hoạch Cụm Công nghiệp Quảng Chu, huyện Chợ Mới

Theo Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển 27 cụm công nghiệp vào năm 2030 với tổng diện tích 676,4 ha; tầm nhìn đến năm 2050, nâng tổng diện tích đất cụm công nghiệp đạt 903,4 ha. Trên địa bàn tỉnh, hiện có 6 cụm công nghiệp đang triển khai thực hiện thủ tục đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật với diện tích 186,4 ha. Trong đó, Cụm Công nghiệp Huyền Tụng đã được UBND tỉnh Bắc Kạn chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thứ cấp cho Công ty TNHH Tập đoàn BETTER POWER đầu tư Dự án nhà máy sản xuất, gia công giày, dép, đế giày xuất khẩu với công suất 10 triệu đôi/năm, dự kiến đến năm 2025 sẽ đi vào vận hành sản xuất. Cụm Công nghiệp Quảng Chu có diện tích 74,4 ha do Công ty Cổ phần Onsen Fuji Bắc Kạn làm chủ đầu tư, dự kiến đến tháng 1/2025 đưa vào vận hành, khai thác. Cụm Công nghiệp Thanh Thịnh có diện tích 50 ha đang thực hiện công tác giải phóng mặt bằng giai đoạn 1 với diện tích 12 ha và lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng giai đoạn 2 với diện tích còn lại. Cụm Công nghiệp Cẩm Giàng có diện tích 43 ha đang được chủ đầu tư tổ chức báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Cụm Công nghiệp Vằng Mười, Cụm Công nghiệp Nam Bằng Lũng cũng đang triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và thực hiện các thủ tục thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật…

Các cụm công nghiệp mới thành lập đều thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình thành lập và giao chủ đầu tư theo quy định, hạn chế các dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp như trước đây. Đồng thời, góp phần hỗ trợ, bổ sung cho khu công nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình có nhiều cơ hội để tiếp cận mặt bằng, có địa điểm phát triển sản xuất kinh doanh; qua đó sẽ từng bước giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong các “làng nghề”, giải quyết việc làm tại chỗ, tạo thu nhập cho lao động nông thôn.

Để có được kết quả trên, những năm qua, tỉnh đã dành nhiều sự quan tâm, chỉ đạo, nhất là trong việc ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp. HĐND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Nghị quyết số 08/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 phê duyệt chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tỉnh đến năm 2025. UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 10/9/2021; Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 22/2/2023 và nhiều văn bản quy định khác có liên quan trực tiếp đến phát triển cụm công nghiệp...

Mặc dù đạt được một số kết quả quan trọng, song việc phát triển cụm công nghiệp thời gian qua cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp còn chậm; chưa có cụm công nghiệp nào đi vào hoạt động chính thức; việc đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư phát triển cụm công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai đầu tư cụm công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách, kết hợp với nguồn vốn khác chưa có hành lang pháp lý cụ thể nên khó khăn về thu hút nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Việc đánh giá năng lực nhà đầu tư đề xuất làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đặc biệt là năng lực tài chính thông qua báo cáo tài chính nhưng chưa có quy định báo cáo tài chính phải được kiểm toán nên rất khó khăn trong việc xác minh, đánh giá năng lực nhà đầu tư. Mặc dù tỉnh đã thu hút được một số nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp nhưng việc thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp như điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, quy hoạch chi tiết, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng,... còn mất rất nhiều thời gian.

Giám đốc Sở Công Thương Hà Sỹ Thắng cho biết, thời gian tới, Sở sẽ kiên quyết khắc phục những tồn tại, chủ động, tích cực hơn trong công tác tham mưu, nâng cao hiệu quả công tác quản lý cụm công nghiệp, bảo đảm đúng định hướng, thực sự phát huy vai trò, hiệu quả của các cụm công nghiệp. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng theo đúng quy hoạch chi tiết, đúng tiến độ, nhất là đối với các công trình bảo vệ môi trường; chủ động nắm bắt tình hình, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục về đầu tư xây dựng, thu hút các tổ chức, cá nhân vào sản xuất kinh doanh, quản lý cụm công nghiệp chặt chẽ, bài bản, đúng quy định. Trên cơ sở rà soát, đánh giá những khó khăn, vướng mắc đối với từng cụm công nghiệp, Sở sẽ đề xuất UBND tỉnh có biện pháp, giao trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị...

Biểu tổng hợp tình hình phát triển cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

(A)

(B)

(C)

(1)

I

Phương án phát triển CCN (tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)

 

 

1

Số lượng cụm công nghiệp theo phương án phát triển cụm công nghiệp đến năm 2030

Cụm

27

2

Tổng diện tích cụm công nghiệp theo phương án phát triển cụm công nghiệp đến năm 2030

ha

676,4

3

Số lượng cụm công nghiệp bổ sung phương án (Quy hoạch tỉnh) phát triển cụm công nghiệp trong kỳ báo cáo

Cụm

10

4

Tổng diện tích các cụm công nghiệp bổ sung phương án phát triển cụm công nghiệp trong kỳ báo cáo

ha

225,0

5

Số lượng cụm công nghiệp rút ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp trong kỳ báo cáo

Cụm

07

6

Tổng diện tích các cụm công nghiệp rút ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp trong kỳ báo cáo

ha

102,0

7

Số lượng cụm công nghiệp điều chỉnh diện tích trong kỳ báo cáo

Cụm

0,0

8

Tổng diện tích các cụm công nghiệp sau điều chỉnh phương án phát triển trong kỳ báo cáo

ha

0,0

II

Thành lập, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN

 

 

9

Số lượng CCN đã thành lập

Cụm

6

10

Tổng diện tích các CCN đã thành lập

ha

216,9

11

Số lượng cụm công nghiệp thành lập trong kỳ báo cáo

Cụm

0

12

Tổng diện tích các cụm công nghiệp đã thành lập trong kỳ báo cáo

ha

0

13

Tổng số lượng CCN do doanh nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng

Cụm

03

14

Tổng diện tích các CCN do doanh nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng

ha

167,4

15

Số lượng CCN do Trung tâm phát triển CCN cấp huyện làm chủ đầu tư hạ tầng

Cụm

0

16

Tổng diện tích các CCN do Trung tâm phát triển CCN cấp huyện làm chủ đầu tư hạ tầng

ha

0

17

Số lượng cụm công nghiệp do Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện làm chủ đầu tư hạ tầng

Cụm

0

18

Tổng diện tích các cụm công nghiệp do Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện làm chủ đầu tư hạ tầng

ha

0

19

Số lượng CCN do đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương làm chủ đầu tư hạ tầng

Cụm

02

20

Tổng diện tích các CCN do đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương làm chủ đầu tư hạ tầng

ha

35

21

Số lượng CCN Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập khác làm chủ đầu tư hạ tầng

Cụm

01

22

Tổng diện tích các CCN do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập khác làm chủ đầu tư hạ tầng

ha

14,5

23

Số lượng CCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết

Cụm

06

24

Tổng diện tích các CCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết

ha

216,9

25

Số lượng CCN đã được phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng

Cụm

05

26

Tổng diện tích các CCN đã được phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng

ha

173,9

27

Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các CCN (tính theo dự án được phê duyệt)

  Tỷ đồng

1.319,92

28

Tổng vốn đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các CCN

  Tỷ đồng

143,458

Thu Cúc