Độ tương phản
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đến hết năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã có 1.286,76 km trong tổng số 1.527,18 km đường xã được nhựa hóa, bê tông hóa (chiếm 84,26%); có 1.216,54 km trong tổng số 1.874,076 km đường liên thôn được cứng hóa (chiếm 64,91%); có 659,14 km trong tổng số 1.445,359 km đường ngõ, xóm được cứng hóa (chiếm 45,6%); 1.199,92 km trong tổng số 2.150,123 km kênh mương được kiên cố hóa (chiếm 55,8%); có 98,33 km trong tổng số 664,15 km đường trục chính nội đồng được cứng hóa (chiếm 14,8%)...
Toàn tỉnh có 1.445,359 km đường ngõ, xóm được cứng hóa
Cùng với đó, công trình thủy lợi và hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất được đầu tư cải tạo, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu khai thác và đảm bảo an toàn. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt trên 90%.
Mạng lưới điện nông thôn tiếp tục được mở rộng; tỷ lệ hộ dân có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt khoảng 96%.
Hệ thống trường, lớp, trang thiết bị dạy học ở khu vực nông thôn được đầu tư ngày càng đồng bộ và hoàn thiện; toàn tỉnh hiện có 133/281 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt 47,33% tổng số trường.
Hệ thống thiết chế nhà văn hóa xã, thôn cơ bản đáp ứng văn hóa tinh thần cho Nhân dân
Hệ thống thiết chế nhà văn hóa xã, thôn cơ bản được lắp đặt các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cộng đồng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần cho Nhân dân. Toàn tỉnh có 79/95 xã có nhà văn hóa, trong đó có 66/71 nhà văn hóa xã đạt chuẩn, 653/1.060 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn.
Hệ thống tổ chức y tế cơ sở được củng cố và hoạt động hiệu quả, các trạm y tế xã được đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân.
Hạ tầng công nghệ thông tin, mạng lưới bưu chính công ích được đầu tư đảm bảo thông suốt, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Toàn bộ số xã đã được cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc gắn với ứng dụng chữ ký số và phần mềm "Một cửa điện tử" và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Hạ tầng thông tin truyền thông được phủ sóng rộng rãi; 100% xã, phường, thị trấn và 97% (1.250/1.292) thôn, bản được phủ sóng di động; 100% đơn vị, địa phương được kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng và được chuẩn hóa kết nối giám sát 4 cấp hành chính; số thuê bao điện thoại trên địa bàn tỉnh đạt 355.492 thuê bao; số thuê bao điện thoại thông minh (smartphone) đạt 293.080 thuê bao (chiếm 89,9% dân số).
Để phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân nông thôn, tỉnh đã đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh duy trì đạt 98,5%, sử dụng nước sạch đạt 44,61%.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, các địa phương đã chú trọng xây dựng hạ tầng thu gom, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; tiếp tục duy trì các công ty, hợp tác xã, tổ vệ sinh môi trường chuyên trách thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Cùng với đó là đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị...
Việc triển khai đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn đã góp phần hoàn thành nhiều chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Đến nay, toàn tỉnh Bắc Kạn có 28 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 4 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 82 thôn được công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới./.
Bạch Thông phấn đấu có thêm 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2025 (09/03/2025)
Đổi thay ở bản Mông Lũng Miệng (10/02/2025)
Chú trọng đánh giá các tiêu chí về môi trường trong phân hạng sản phẩm OCOP (20/01/2025)
Nâng cao hiệu quả các mô hình tự quản tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (16/12/2024)
Phát huy vai trò chủ thể của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới (21/10/2024)